Nghi Thức Tụng Kinh Địa Tạng Bổn Nguyện Tại Gia

Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện là một bản kinh vô cùng quan trọng trong Phật giáo, được các Phật tử trì tụng hàng ngày để thực hành tâm từ bi, sám hối và phát nguyện độ chúng sanh. Đức Phật dạy rằng, Địa Tạng Bồ Tát đã trải qua vô lượng kiếp, dùng vô số hóa thân và trí tuệ rộng lớn để hóa độ chúng sanh trong U Minh pháp giới, đặc biệt cứu khổ độ thoát những chúng sanh còn đắm chìm trong mê lầm, tội nghiệp. Trong bài viết này hãy cùng Phật Pháp Từ Tâm tìm hiểu về Nghi Thức Tụng Kinh Địa Tạng Bổn Nguyện Tại Gia chi tiết nhất.

Ý nghĩa Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện

Nghi Thức Tụng Kinh Địa Tạng Bổn Nguyện Tại Gia
Nghi Thức Tụng Kinh Địa Tạng Bổn Nguyện Tại Gia

1. Ý nghĩa của U Minh pháp giới

Trong Kinh, U Minh pháp giới không chỉ biểu thị thế giới địa ngục u tối mà còn tượng trưng cho tâm thức mê lầm, bị che mờ bởi vô minh và tham chấp. U Minh pháp giới dạy chúng ta hạ thấp bản ngã, làm việc thiện một cách âm thầm, không mong cầu danh lợi hay sự tán thán của người đời. Người tu hành phải “xả bỏ hết thảy danh văn lợi dưỡng”, hết lòng làm lợi ích cho chúng sanh trong lục đạo, đó chính là công đức chân thật, là sự thực hành pháp của Địa Tạng Bồ Tát.

2. Mối quan hệ giữa chúng ta và lục đạo chúng sanh

Kinh Địa Tạng nhắc nhở chúng ta về mối liên hệ mật thiết giữa mình và tất cả chúng sanh trong lục đạo. Phàm phu vì vô minh mà tạo nghiệp, gây tổn hại lẫn nhau, dẫn đến tâm oán hận tích tụ trong A Lại Da Thức. Những nghiệp chướng này khi gặp duyên sẽ trổ quả báo, như những tai họa chiến tranh, thiên tai hiện nay trên thế giới. Đức Phật chỉ rõ, muốn hóa giải những khổ nạn này, chúng ta phải ngừng sát hại, ngừng ăn thịt chúng sanh, bởi đây chính là nguyên nhân dẫn đến kiếp đao binh.

Những hành động tưởng chừng như nhỏ như sát hại kiến, côn trùng cũng tạo ra tội nghiệp nặng nề. Khi hiểu ra điều này, Phật tử phải phát lồ sám hối, hướng công đức tu hành như đọc tụng, cúng dường, bố thí để hồi hướng cho những oan gia trái chủ, mong hóa giải oán kết từ vô lượng kiếp, giúp bản thân trên con đường Bồ Đề được thuận lợi, không bị chướng ngại.

3. Học theo tâm hạnh của Địa Tạng Bồ Tát

Địa Tạng Bồ Tát biểu thị cho tâm đại bi, tâm như đại địa – rộng lớn, bình đẳng và vô phân biệt. Đại địa nâng đỡ tất cả chúng sanh, không phân biệt thân oán, không chấp tốt xấu, thiện ác. Tâm của chúng ta vốn cũng bình đẳng như đại địa, nhưng do vọng niệm, tham sân si mà khởi tâm phân biệt. Biết được tâm vọng phân biệt là mê lầm thì chúng ta mới hiểu rõ chân tâm thanh tịnh vốn có.

Phật dạy: “Tâm như đại địa, có thể an hết thảy.” Đây chính là tinh thần mà người học Phật cần noi theo: Tâm chân thành, bình đẳng, không phân biệt, gánh vác và hóa độ tất cả chúng sanh, dù là người mình thương hay người mình oán ghét.

Pháp ngữ của Hòa Thượng Tịnh Không.

Những Lợi Ích Vô Lượng Khi Tụng Kinh Địa Tạng

Trong chương XIII của Kinh Địa Tạng, Đức Phật Thích Ca Mâu Ni đã khai thị về những lợi ích thù thắng dành cho bất kỳ ai nghe danh hiệu Địa Tạng Bồ Tát, chiêm bái hình tượng Ngài và trì tụng bộ kinh này với tâm thành kính. Những lợi ích đó bao gồm:

  1. Được chư Thiên, Long thần hộ trì.
  2. Phước báo ngày càng tăng trưởng.
  3. Tích tụ công đức vô lượng.
  4. Không thoái chuyển trên con đường Bồ Đề.
  5. Cuộc sống đầy đủ, sung túc.
  6. Bệnh tật tiêu trừ.
  7. Thoát khỏi tai nạn lửa, nước.
  8. Không bị hãm hại bởi trộm cướp.
  9. Được người người kính trọng.
  10. Chư Quỷ Thần hộ trì.
  11. Thân gái chuyển thành thân nam ở đời sau.
  12. Được tái sinh vào gia đình quyền quý.
  13. Thân tướng đoan nghiêm, xinh đẹp.
  14. Được tái sinh về cõi Trời hoặc làm bậc vương giả.
  15. Phát sinh trí tuệ minh mẫn, hiểu rõ tiền kiếp.
  16. Sở cầu như ý.
  17. Gia đình an vui, hạnh phúc.
  18. Hóa giải tai họa bất ngờ.
  19. Nghiệp chướng tiêu trừ, tránh xa ác đạo.
  20. Thuận lợi, hanh thông trong mọi việc.
  21. Chiêm bao an lành, tinh thần nhẹ nhàng.
  22. Vong linh thân thuộc được giải thoát khổ đau.
  23. Thọ sanh vào cõi lành nếu có phước đức từ đời trước.
  24. Được chư Thánh khen ngợi và gia hộ.
  25. Phát triển căn lành, trí tuệ sáng suốt.
  26. Tâm từ bi rộng lớn, thương yêu chúng sinh.
  27. Rốt ráo thành tựu Phật quả.

Lợi Ích Cho Thai Nhi Và Bà Bầu

Tụng Kinh Địa Tạng còn mang lại những lợi ích vi diệu cho người mẹ và thai nhi trong bụng. Bà bầu trì tụng bộ kinh này hoặc niệm danh hiệu Địa Tạng Bồ Tát sẽ tạo nên một năng lượng từ bi, hóa giải các oán kết tiền kiếp giữa mẹ và con. Nếu đứa trẻ là oan gia trái chủ, nhờ sự thành tâm trì tụng, mối oan khiên sẽ được tiêu trừ, tình mẹ con trở nên thuận hòa. Ngược lại, nếu đứa trẻ đến để báo ân, phước báo này sẽ ngày càng sâu dày.

Chuyển Hóa Vận Mệnh – Hóa Giải Nghiệp Chướng

Với tâm chân thành, người trì tụng Kinh Địa Tạng sẽ nhận được sự chuyển hóa nghiệp chướng một cách kỳ diệu. Những nghiệp lực từ vô lượng kiếp được tiêu trừ, vận mệnh từ tối chuyển sáng, từ nghèo khó trở nên sung túc, từ khổ đau trở nên an vui. Đây không phải lời hư ngụy mà là sự thật đã được chứng nghiệm qua nhiều hành giả có nhân duyên với bộ kinh này.

Cách Tác Bạch Trước Khi Tụng Kinh

Để đạt được hiệu quả tối thắng khi tụng kinh, hành giả cần phát nguyện và hồi hướng công đức với lòng thành kính. Dưới đây là bài phát nguyện tác bạch đầy đủ và trang nghiêm:

**”Hôm nay, ngày … tháng … năm …, đệ tử … chí thành quy y Tam Bảo, xin trì tụng Kinh Địa Tạng, nguyện hồi hướng công đức này đến:

  • Tất cả chúng sinh trong pháp giới, nguyện họ lìa khổ được vui.
  • Cửu huyền thất tổ, ông bà cha mẹ nhiều đời của con được siêu sanh tịnh độ.
  • Các oan gia trái chủ của con từ vô lượng kiếp đến nay, nguyện họ phát tâm Bồ Đề, quy y Tam Bảo, sớm thoát khỏi khổ đau, sinh về cõi Phật.
  • Các vong linh chiến sĩ, vong nhi, và những hương linh không người thờ cúng được nghe pháp âm, phát tâm sám hối và an trú nơi thiện đạo.

Nguyện nhờ công đức trì tụng này, con và tất cả chúng sinh cùng vãng sanh Tây phương Cực Lạc, dưới sự từ bi gia trì của Đức Phật A Di Đà. Nam Mô A Di Đà Phật.”**

Nghi thức tụng Kinh Địa Tạng

1. Tụng ba lần Chú Tịnh Khẩu Nghiệp Chơn-Ngôn để cho nơi miệng mình được thanh tịnh:

“Tu rị, tu rị, ma ha tu rị, tu tu rị, ta bà ha” (3 lần)

2. Tụng ba lần Chú Tịnh Thân Nghiệp Chơn-Ngôn để cho thân được thanh tịnh, sạch sẽ:

“Tu đa rị, tu đa rị, tu ma rị, ta bà ha”(3 lần)

3. Tụng ba lần Chú An Thổ-Địa Chơn-Ngôn để cho nơi chỗ đất đai và nhà cửa của mình được thanh tịnh:

“Nam mô tam mãn đa, một đà nẫm, án độ rô, độ rô, địa vĩ, ta bà ha”(3 lần)

4. Tịnh Pháp Giới Chơn-Ngôn

Án lam, tóa ha (3 lần)

5. Tịnh Tam Nghiệp Chơn-Ngôn

Án ta phạ, bà phạ, thuật đà ta phạ, đạt ma ta phạ, bà phạ thuật độ hám (3 lần)

6. Nguyện Hương

Nguyện đem lòng thành kính,

Gởi theo đám mây hương.

Phảng phất khắp mười phương.

Cúng dường ngôi Tam Bảo,

Thề trọn đời giữ đạo,

Theo tự tánh làm lành,

Cùng pháp giới chúng sinh,

Cầu Phật từ gia hộ,

Tâm Bồ Đề kiên cố,

Xa bể khổ nguồn mê,

Chóng quay về bờ Giác (1 lạy) O (O nghĩa là gõ chuông nếu có)!

7. Lễ Tán Phật

Đấng pháp vương vô thượng

Ba cõi chẳng ai bằng

Thầy dạy khắp trời người

Cha lành chung bốn loài

Quy y tròn một niệm

Dứt sạch nghiệp ba kỳ

Xưng dương cùng tán thán

Ức kiếp không cùng tận (xá) O

8. Quán tưởng

Phật chúng sanh tánh thường rỗng lặng

Đạo cảm thông không thể nghĩ bàn

Lưới đế châu ví đạo tràng

Mười Phương Phật bảo hào quang sáng ngời

Trước bảo tọa thân con ảnh hiện

Cúi đầu xin thệ nguyện quy y O

9. Đảnh lễ Tam Bảo

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô tận hư không, biến pháp giới, quá, hiện, vị lai, thập phương Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo. ( 1 lạy ) O

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Ta bà Giáo chủ Điều Ngự Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương lai hạ sanh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát. ( 1 lạy ) O

Chí tâm đảnh lễ: Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. ( 1 lạy ) O

10. Tán lư hương

Lư hương vừa bén chiên đàn

Khói bay nghi ngút muôn vàn cõi xa

Lòng con kính ngưỡng thiết tha

Ngưỡng mong chư Phật thương mà chứng cho

Nam Mô Hương Vân Cái Bồ Tát (3 lần)

11. Chú Đại Bi

Nam Mô Đại Bi Hội Thượng Phật Bồ Tát ( 3 lần )

Thiên thủ thiên nhãn vô ngại đại bi tâm đà la ni

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da.Nam mô a lị da bà lô kiết đế thước bát ra da.Bồ đề tát đỏa bà da. Ma ha tát đỏa bà da. Ma ha ca lô ni ca da. Án tát bàn ra phạt duệ, số đát na đát tỏa.

Nam mô tất kiết lật đỏa y mông, a lị da bà lô kiết đế, thất Phật ra lăng đà bà.

Nam mô na ra cẩn trì, hê lị ma ha bàn đà sa mế. Tát bà a tha đậu thâu bằng a thệ dựng, tát bà tát đa, na ma bà dà, ma phạt đạt đậu, đát điệt tha. Án a bà lô hê lô ca đế, ca ra đế, di hê lị. Ma ha bồ đề tát đỏa, tát bà tát bà, ma ra ma ra, ma hê ma hê lị đà dựng. Câu lô câu lô kiết mông. Độ lô độ lô phạt xà da đế, ma ha phạt xa da đế. Đà ra đà ra địa ri ni, thất phật ra da. Giá ra giá ra. Mạ mạ phạt ma ra, mục đế lệ. Y hê y hê, thất na thất na, a ra sâm phật ra xá lợi, phạt sa phạt sâm. Phật ra xá da. Hô lô hô lô, ma ra hô lô hô lô hê rị. Ta ra ta ra, tất rị tất rị, tô rô tô rô. Bồ đề dạ bồ đề dạ, bồ đà dạ bồ đà dạ. Di đế rị dạ. Na ra cẩn trì địa rị sắc ni na. Ba dạ ma na, ta bà ha. Tất đà dạ ta bà ha, Ma ha tất đà dạ ta bà ha, Tất đà du nghệ thất bàn ra da, ta bà ha. Na ra cẩn trì, ta bà ha. Ma ra na ra ta bà ha. Tất ra tăng a mục khư da ta bà ha, ta bà ma ha a tất đà dạ ta bà ha. Giả kiết ra a tất đà dạ ta bà ha. Ba đà ma yết tất đà dạ, ta bà ha. Na ra cẩn trì bàn đà ra dạ, ta bà ha. Ma bà lị thắng kiết ra dạ, ta bà ha.

Nam mô hắc ra đát na đa ra dạ da. Nam mô a lị da bà lô kiết đế, thước bàn ra dạ ta bà ha. Án tất điện đô mạn đa ra bạt đà dạ, ta bà ha.

12. Bài tựa về Địa Tạng Bồ Tát

U Minh Giáo Chủ Bổn Tôn Địa Tặng Bổ Tát Ma ha tát.

Lạy Đức Từ Bi đại Giáo chủ !

“Địa” là dày chắc – “Tạng” chứa đủ.

Cõi nước phương Nam nổi mây thơm,

Rưới hương, rưới hoa, hoa vần vũ,

Mây xinh, mưa báu số khôn lường

Lành tất, trang nghiêm cảnh dị thường,

Người, Trời bạch Phật: Nhơn gì thế ?

Phật rằng : Địa Tạng đến Thiên đường !

Chư Phật ba đời đồng khen chuộng

Mười phương Bồ Tát chung tin tưởng

Nay con sẵn có thiện nhơn duyên

Ngợi khen Địa Tạng đức vô lượng:

Lòng từ do chứa hạnh lành

Trải bao số kiếp độ sanh khỏi nàn,

Trong tay đã sẵn gậy vàng,

Dộng tan cửa. ngục cứu toàn chúng sanh,

Tay cầm châu sáng tròn vìn,

Hào quang soi khắp ba nghìn Đại Thiên.

Diêm Vương trước điện chẳng hiền,

Đài cao nghiệp cảnh soi liền tội căn.

Địa Tạng Bồ Tát thượng nhơn,

Chứng minh công đức của dân Diêm phù!

Đại Bi, Đại Nguyện, Đại Thạnh, Đại Từ, Bổn Tôn Địa Tạng Bổ Tát Ma ha tát. (câu cuối đọc 3 lần)

13. Văn phát nguyện

Kính lạy Đức Thế Tôn

Quy mạng mười phương Phật

Nay con phát nguyện rộng

Thọ trì Kinh Địa Tạng

Trên đền bốn ơn nặng

Dưới cứu ba đường khổ

Nếu có ai thấy nghe

Đều phát tâm Bồ đề

Hết một báo thân này

Sang qua cõi Cực Lạc

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật! (3 lần)

14. Kệ khai Kinh

Pháp vi diệu rất sâu vô lượng

Trăm nghìn muôn ức kiếp khó gặp

Nay con thấy nghe được thọ trì

Nguyện hiểu nghĩa chơn thật của Phật.

Nam mô U minh Giáo chủ hoằng nguyện độ sanh

Địa ngục vị không, thệ bất thành Phật,

Chúng sanh độ tận, phương chứng Bồ đề

Đại Bi, Đại Nguyện, Đại Thánh, Đại Từ, Bổn Tôn Địa Tạng Bồ Tát Ma ha tát (3 lần)

15. Tụng nội dung Kinh

Nội dung Kinh Địa Tạng 

16. Bát Nhã Tâm Kinh

Quán Tự Tại Bồ Tát, hành thâm Bát nhã Ba la mật đa thời, chiếu kiến ngũ ẩn giai không, độ nhứt thiết khổ ách.

Xá Lợi Tử ! Sắc bất dị không, không bất dị sắc, sắc tức thị không, không tức thị sắc, thọ, tưởng, hành, thức, diệc phục như thị.

Xá Lợi Tử ! Thị chư pháp không tướng, bất sanh, bất diệt, bất cấu, bất tịnh, bất tăng, bất giảm. Thị cố không trung vô sắc, vô thọ, tưởng, hành, thức; vô nhãn, nhĩ, tỷ, thiệt, thân, ý; vô sắc, thinh, hương, vị, xúc, pháp; vô nhãn giới, nãi chí vô ý thức giới, vô vô minh, diệc vô vô minh tận, nãi chí vô lão tử, diệc vô lão tử tận, vô Khổ, Tập, Diệt, Đạo, vô trí diệt vô đắc.

Dĩ vô sở đắc, cố Bồ đề tát đỏa, y Bát nhã Ba la mật đa cố, tâm vô quái ngại, vô quái ngại cố, vô hữu khủng bố, viễn ly điên đảo mộng tưởng, cứu cánh Niết bàn. Tam thế chư Phật y Bát nhã Ba la mật đa, cố đắc A nậu đa la Tam miệu tam Bồ đề.

Cố tri Bát nhã Ba la mật đa, thị Đại thần chú, thị Đại minh chú, thị Vô thượng chú, thị Vô đẳng đẳng chú, năng trừ nhứt thiết khổ, chơn thiệt bất hư.

Cố thuyết Bát nhã Ba la mật đa chú, tức thuyết chú viết:

(Yết đế, yết đế, ba la yết đế, ba la tăng yết đế, bồ đề tát bà ha – đọc câu này 3 lần)

17. Vãng Sanh Tịnh Độ Thần Chú

Nam-mô a di đa bà dạ, đa tha dà đa dạ, đa điệt dạ tha. A di rị đô bà tỳ, a di rị đa, tất đam bà tỳ, a di rị đa, tì ca lan đế, a di rị đa, tì ca lan đa, dà di nị, dà dà na, chỉ đa ca lệ, ta bà ha. (3 lần).

Phật A Di Đà thân sắc vàng

Tướng tốt quang minh không ai bằng

Hào quang trắng uyển chuyển như Tu Di

Mắt Phật xanh biếc như nước bốn biển

Trong quang minh có vô số hoá Phật

Hoá Bồ Tát cũng nhiều vô biên

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sinh

Chín phẩm sen vàng lên bờ giác.

Nam Mô Tây Phương Cực Lạc Thế Giới Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

Nam Mô A Di Đà Phật. (108 lần)

Nam Mô Quán Thế Âm Bồ Tát. (3 lần)

Nam Mô Đại Thế Chí Bồ Tát. (3 lần)

Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát.(3 lần)

Nam Mô Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (3 lần)

18. Sám Thập Phương

Mười phương chư Phật ba đời

Di Đà bậc nhất chẳng rời quần sanh

Sen vàng chín phẩm sẵn dành

Oai linh đức cả đã dành vô biên

Nay con dâng tấm lòng thiền

Quy y với Phật sám liền tội căn

Phước lành con có chi chăng

Ít nhiều con cũng quyết rằng về Tây

Nguyện cùng với bạn tu đây

Tuỳ thời cảm ứng hiện ngay điềm lành

Biết giờ biết khắc rõ rành

Lâm chung tận mặt cảnh lành Tây phương

Thấy nghe chánh niệm chơn thường

Vãng sanh Lạc quốc đồng nương sen vàng

Hoa nở thấy Phật rõ ràng

Thoát vòng sanh tử độ an muôn loài

Phiền não vô biên thệ dứt trừ

Pháp môn tu học chẳng còn dư

Chúng sanh nguyện độ bờ kia đến

Phật đạo cùng nhau chứng trí nhứ

Hư không cõi nọ dầu cùng

Nguyện trên còn mãi chẳng cùng chẳng thiên

Không tình cùng có đồng nguyền

Trí mầu của Phật đồng viên đồng thành

19. Sám Phổ Hiền

Nay con lại nguyện tu hành,

Phổ Hiền nguyện lớn sẵn dành mười môn:

Một là nguyện lạy Thế Tôn

Hiện thân trước Phật hết lòng kính tin

Hai khen Phật đức rộng thinh

Lời hay tiếng tốt tận tình ngợi ca

Ba thời sắm đủ hương hoa

Tràng phan bảo cái dưng ra cúng dường

Bốn vì mê chấp lầm đường

Tham sân nghiệp chướng con thường sám luôn

Năm suy công đức vàn muôn

Của Phàm của Thánh con đồng vui ưa

Sáu khi Phật chứng thượng thừa

Pháp mầu con thỉnh đã vừa truyền trao.

Bảy lòng chẳng chút lảng xao

Cầu xin chư Phật chớ vào vô dư

Tám thường tu học Đại thừa

Bao giờ bằng Phật mới vừa lòng con

Chín thề chẳng dám mỏi mòn

Dắt dìu muôn loại đều tròn pháp thân

Mười đem tất cả công huân

Mọi loài cùng hưởng, khắp trần cùng vui

Mười điều nguyện lớn nguyện rồi

Nguyện về Cực Lạc nguyện ngồi tòa sen.

20. Hồi hướng

Tụng kinh công đức thù thắng hạnh

Vô biên thắng phước giai hồi hướng

Phổ nguyện pháp giới chư chúng sinh

Tốc vãng vô lượng quang Phật sát.

Nguyện tiêu tam chướng trừ phiền não

Nguyện đắc trí huệ chơn minh liễu

Phổ nguyện tội chướng tất tiêu trừ

Thế thế thường hành Bồ-tát đạo.

Nguyện sinh Tây Phương Tịnh độ trung

Cửu phẩm liên hoa vi phụ mẫu

Hoa khai kiến Phật ngộ Vô sinh

Bất thối Bồ-tát vi bạn lữ.

Nguyện dĩ thử công đức

Phổ cập ư nhất thiết

Ngã đẳng dữ chúng sinh

Giai cộng thành Phật đạo.

21. Phục nguyện

A Di Đà Phật thường lai hộ trì, linh ngã thiện căn, hiện tiền tăng tấn, bất thất tịnh nhơn, lâm mạng chung thời, thân tâm chánh niệm, thị thính phân minh, diện phụng Di Đà, giữ chư thánh chúng, thủ chấp hoa đài, tiếp dẫn ư ngã. Nhứt sát na khoảnh, sanh tại Phật tiền, cụ Bồ Tát đạo, quảng độ chúng sanh đồng thành chủng trí.

Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, Đại Từ, Đại Bi, A Di Đà Phật (1 lạy)

Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, Đại Bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát (1 lạy)

Nam Mô Tây Phương Cực Lạc thế giới, Liên Trì Hải Hội Phật Bồ Tát, Nhất Thiết Hiền Thánh Chúng, Chư Thượng Thiện Nhân (1 lạy)

22. Tam Tự Quy Y

Tự quy y Phật, xin nguyện chúng sanh, thể theo đạo cả, phát lòng vô thượng (1 lạy)

Tự quy y Pháp, xin nguyện chúng sanh, thấu rõ Kinh tạng, trí tuệ như biển (1 lạy)

Tự quy y Tăng, xin nguyện chúng sanh, thống lý đại chúng, hết thảy không ngại (1 lạy)

Lời Kết

Tụng Kinh Địa Tạng Bồ Tát Bổn Nguyện không chỉ là pháp môn hành trì đầy thiện lành mà còn là con đường ngắn nhất dẫn đến sự chuyển hóa tâm thức, hóa giải nghiệp chướng và xây dựng một đời sống bình an, hạnh phúc. Với lòng thành kính và tâm chân thật, công đức trì tụng này sẽ vô lượng vô biên, vượt ngoài sức nghĩ bàn của phàm tâm.

Nam Mô Địa Tạng Vương Bồ Tát Ma Ha Tát!

This site uses cookies to offer you a better browsing experience. By browsing this website, you agree to our use of cookies.